Tiêu chuẩn cát xây dựng mới nhất13>
Nhiều người không mấy quan tâm đến tiêu chuẩn cát xây dựng khi chọn mua loại vật liệu này. Tuy nhiên, bài viết sau sẽ giúp bạn đưa ra quyết định chính xác hơn.
Tiêu chuẩn cát xây dựng mới nhất
Tiêu chuẩn cát xây dựng là những thông số kỹ thuật đã được nghiên cứu kỹ lưỡng và quy định sẵn. Thông qua đó, nguồn cung cấp cũng như người tiêu dùng cần phải tuân theo để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho công trình.
Hiện nay, các chỉ tiêu liên quan đến yêu cầu kỹ thuật của cát xây dựng quy định tại TCVN 1770:1986 trước kia đã được thay thế bởi TCVN 7570:2006 về cốt liệu cho bê tông và vữa do Bộ Khoa Học - Công Nghệ ban hành.
Phân loại cát xây dựng theo yêu cầu kỹ thuật trong TCVN 7570:2006
Xét về mặt giá trị của module độ lớn, cát dùng cho bê tông và vữa sẽ được chia thành 02 nhóm chính như sau:
- Cát thô: Có module độ lớn thuộc trong khoảng từ >2,0 đến 3,3.
- Cát mịn: Có module độ lớn thuộc trong khoảng từ 0,7 đến 2,0.
Trong đó, cát thô được sử dụng để chế tạo cho tất cả các cấp bê tông và mác vữa với thành phần hạt được quy định cụ thể như sau:
KÍCH THƯỚC LỖ SÀN (mm) | LƯỢNG SÓT TÍCH LŨY TRÊN SÀN (% m) | LƯỢNG SÓT TÍCH LŨY TRÊN SÀN (% m) |
CÁT THÔ | CÁT MỊN | |
2,5 | 0 - 20 | 0 |
1,25 | 15 - 45 | 0 - 15 |
630 | 35 - 70 | 0 - 35 |
315 | 65 - 90 | 5 - 65 |
140 | 90 - 100 | 65 - 90 |
Lượng qua sàng 140mm, không lớn hơn | 10 | 35 |
Còn cát mịn được sử dụng cho việc chế tạo bê tông và vữa thì quy định cụ thể như sau:
- Đối với bê tông:
- Cát sở hữu module độ lớn trong khoảng 0,7 - 1 (thành phần hạt như bảng trên) có thể được sử dụng để chế tạo bê tông cấp thấp hơn B15.
- Cát sở hữu module độ lớn trong khoảng 1 - 2 (thành phần hạt như bảng trên) có thể được sử dụng để chế tạo bê tông cấp từ B15 đến B25.
- Đối với vữa:
- Cát sở hữu module độ lớn trong khoảng 0,7 - 1,5 có thể được sử dụng để chế tạo vữa mác nhỏ hơn và = M5.
- Cát sở hữu module độ lớn trong khoảng 1,5 - 2 có thể được sử dụng để chế tạo vữa mác M7,5.
Một số tiêu chuẩn cát xây dựng về hàm lượng tạp chất
Khi chế tạo vữa, bạn nên sử dụng loại cát không được phép lẫn quá 5% khối lượng các hạt có kích thước lớn hơn 5mm.
Hàm lượng các tạp chất có trong cát được quy định với những thông số cụ thể như sau:
TẠP CHẤT | HÀM LƯỢNG TẠM CHẤT (% m, không lớn hơn) | HÀM LƯỢNG TẠM CHẤT (% m, không lớn hơn) | HÀM LƯỢNG TẠM CHẤT (% m, không lớn hơn) |
BÊ TÔNG CẤP CAO HƠN B30 | BÊ TÔNG CẤP THẤP HƠN VÀ = B30 | VỮA | |
Sét/các tạp chất có dạng cục | không được có | 0,25 | 0,50 |
Hàm lượng bùn, bụi, sét | 1,50 | 3,00 | 10,00 |
Bên cạnh đó, khi xác định theo phương pháp so sánh màu thì những hợp chất hữu cơ có trong cát không được phép thẫm hơn tông chuẩn.
Tuy nhiên, cát xây dựng không thỏa mãn được tiêu chí vừa nêu ở trên cũng có thể đưa vào sử dụng, nếu kết quả thí nghiệm và kiểm chứng trong bê tông cho thấy hàm lượng tạp chất hữu cơ không làm ảnh hưởng đến tính lý theo yêu cầu đối với sản phẩm này.
Một số tiêu chuẩn cát xây dựng về hàm lượng clorua (icon Cl-) và kiềm - silic
Hàm lượng clorua (ion Cl-)
Theo TCVN 7570:2006, hàm lượng clorua trong cát (tính theo ion Cl- tan vào axit) được quy định cụ thể như sau:
LOẠI BÊ TÔNG VÀ VỮA | HÀM LƯỢNG ION Cl- (% m, không lớn hơn) |
Dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước | 0,01 |
Dùng trong các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và vữa thông thường | 0,05 |
Tuy nhiên, cát có hàm lượng ion Cl- lớn hơn những giá trị quy định ở bảng trên cũng có thể được đưa vào sử dụng nếu thỏa mãn điều kiện sau đây:
- Tổng hàm lượng ion Cl-/1m3 từ tất cả các nguồn vật liệu chế tạo không được vượt quá 0,6kg.
Hàm lượng kiềm - silic
- Cát được đưa vào sử dụng khi khả năng phản ứng kiềm - silic của nó (kiểm tra theo phương pháp hóa học TCVN 7572-14:2006) phải thuộc trong vùng cốt liệu vô hại.
- Nếu khả năng phản ứng kiềm - silic của cốt liệu kiểm tra thuộc trong vùng có khả năng gây hại, thì cần tiến hành thí nghiệm bổ sung theo phương pháp thanh vữa (TCVN 7572-14:2006) để đảm bảo chắc chắn hơn.
- Cát được xem là không có khả năng xảy ra phản ứng kiềm - silic nếu biến dạng (e) ở tuổi 06 tháng xác định theo phương pháp thanh vữa nhỏ hơn 0,1%.